Nội dung chính

    Hướng dẫn các tính năng giúp thao tác với Layer nhanh và thuận tiện trong phần mềm CAD enjiCAD

    28/06/2022

    Lượt xem 48092

    Layer hay còn gọi là các lớp thuộc tính, là phần tính năng đã rất quen thuộc với người sử dụng phần mềm CAD nói chung hay với enjiCAD nói riêng. Nó có công dụng lớn trong việc xử lý, quản lý nhiều đối tượng, thuộc tính khác nhau theo dạng lớp, vừa giúp bản vẽ trở nên trực quan sinh động hơn, vừa giúp người dùng dễ đọc quan sát bản vẽ CAD của mình. Chính vì với tần suất xử dụng nhiều, nên phần mềm enjiCAD đã phát triển kèm theo một số tính năng phụ trợ cho Layer, giúp người dùng thao tác giữa các Layer dễ dàng, nhanh chóng và bớt được các thao tác thủ công. Nếu bạn là người thường xuyên sử dụng phần mềm CAD thay thế enjiCAD, những tính năng dưới đây sẽ rất hữu ích trong công việc hằng ngày với Layer.

     

    1. Tính năng chuyển đổi tính chất Layer – LAYTRANS

    LAYTRANS được sử dụng để thay đổi tính chất các lớp được chọn thành tiêu chuẩn của lớp được chỉ định.
    Cách thực hiện rất đơn giản, nhập lệnh LAYTRANS hoặc tại Ribbon > CAD Standards > Layer translator; Menu: Format > Layer tools > Layer Translator.  

    laytrans

    Cột bên trái ta chọn những Layer cần chuyển đổi, bên phải là Layer được chỉ định làm Layer tiêu chuẩn.

    Sau khi chọn các Layer cần chuyển đổi, ta có thể kiểm tra lại thông tin chi tiết của các lớp tại phần Layer Translation Mappings. Sau đó, chọn vào Translate để tiến hành chuyển đổi tính chất các Layer.

     

    2. Tính năng gộp Layer và xóa đi các Layer cũ – LAYMRG

    Lệnh LAYMRG được dùng để hợp nhất các lớp được chỉ định với lớp tiêu chuẩn được chọn và xóa đi các lớp trước đó.

    Cách thao tác lệnh: Ribbon: Home>Layer>LAYMRG
                                    Menu: Format>Layer Tools>Layer

            Command: LAYMRG

    laymrg-1laymrg-2

    Cách thao tác đơn giản, chỉ cần ta chọn các Layer cũ cần chuyển đổi, và sau đó chọn thêm Layer mẫu dùng để đối chiếu. Kết quả là các Layer cũ được chuyển đổi và gộp thành Layer mới chỉ với một chút thao tác, rất nhanh chóng so với làm thủ công.  

     

    3. Tính năng chuyển và chọn Layer hiện hành với – LAYMCUR và LAYCUR

    Lệnh LAYMCUR dùng để chọn layer hiện hành bằng cách chọn đối tượng, lệnh LAYCUR dùng để chuyển những đối tượng được chọn sang layer hiện hành..

                Ribbon: Home > Layer > LAYCUR.
                Menu: Format > Layer Tools >Change to Current Layer.
                Command: LAYCUR.

    laymcur-laycur

     

    4. Tính năng xóa hết các đối tượng trên một lớp – LAYDEL

    LAYDEL cho phép người dùng chọn và xóa hết các đối tượng trên một lớp được chỉ định.

                            Ribbon: Home > Layer>LAYDEL.
                            Menu: Format > Layer Tools > layer Delete.
                            Command: LAYDEL.

     

    Người dùng có thể sử dụng LAYDEL để xóa layers và các Block. Nó sẽ xóa block definition và redefine blocks. Ở mục Name, người dùng có thể chọn Layer cần xóa bằng cách nhập tên của chúng vào.

     

    5. Tính năng đóng băng các Layer bằng cách chỉ định vào đối tượng – LAYFRZ

    Cũng tương tự như cách thao tác với các tính năng trên, LAYFRZ cho phép đóng băng tất cả đối tượng có trong một Layer bằng cách chọn vào Layer đó.

                            Ribbon: Home > Layer > LAYFRZ
                            Menu: Format > Layer Tools > Layer Freeze
                            Command: LAYFRZ

    Những đối tượng sau khi được đóng băng sẽ trở nên vô hình. Đối với những bản vẽ kích thước lớn, việc đóng băng những layer không cần thiết sẽ giúp làm gọn hơn phần không gian làm việc và cải thiện được tốc độ xử lý hình ảnh. Ngoài ra, người dùng còn có thể đóng băng layer trong layout viewport.

     

    Ngược lại với LAYFRZ thì chúng ta có lệnh LAYFRZOTHER có tác dụng ngược lại, đó là đóng băng tất cả đối tượng trừ những Layer được chọn.

     

    6. Tính năng ẩn hoặc khóa tất cả các Layer trừ layer được chọn – LAYISO; LAYUNISO

    LAYISO cho phép người dùng ẩn hoặc khóa những Layer trừ Layer được chọn.

    Ribbon: Home > Layer > LAYISO
    Menu: Format > Layer Tools > Layer Isolate
    Command: LAYISO

    LAYUNISO sẽ ngược lại tác dụng của LAYISO, đó là cho phép ẩn hoặc lock những Layer được chọn, những thao tác cũng đơn giản tương tự những tính năng trên.

     

    7. Tính năng khóa, mở khóa các Layer được chọn – LAYON; LAYOFF

    Sau những lệnh làm ẩn và khóa đi các Layer, thì lệnh LAYON sẽ ngay lập tức hiện, mở khóa tất cả Layer trong bản vẽ.

    layon-layoff

    Lưu ý: Lệnh này có thể hiện và bật tất cả các lớp ngoại trừ những lớp đang bị đóng băng.

    Và ngược lại, lệnh LAYOFF sẽ có tác dụng tắt tất cả những Layer được chọn.

     

    8. Tính năng cho phép chỉ hiện thị các Layer được chọn và ẩn đi các Layer còn lại – LAYWALK

    LAYWALK cho phép hiển thị những đối tượng trên những Layer được chọn, đồng thời ẩn đi những Layer còn lại.

    laywalk

    Hộp thoại Laywalk hiển thị danh sách các Layer trong bản vẽ. Với bản vẽ có số lượng lớn Layer, người dùng có thể chọn lọc những Layer cần được áp dụng lệnh. Người dùng có thể sử dụng lệnh này để kiểm tra tất cả các đối tượng trên mỗi lớp và xóa các lớp mà không cần tham chiếu.

     

    9. Bỏ Freeze đối với các Layer được chọn – LAYTHW

    LAYTHW viết tắt của LAYERTHAW, có tác dụng làm hết đóng băng các Layer được chọn.

    Ribbon: Home > Layer > LAYTHW
    Menu: Format > Layer Tools >Thaw all layers
    Command: LAYTHW

    Sau khi sử dụng, các đối tượng thuộc lớp đã tan băng sẽ hiển thị ngoại trừ các lớp bị tắt hoặc bị đóng băng trong các lớp khác.

    Lưu ý: người dùng có thể làm tan các Layer ở Viewport bằng lệnh VPLAYER thay cho LAYTHW